Chào mừng bạn đến với blog kế toán .Nơi tìm kím và kết nối của tri thức Kho tàng kiến thưc kế toán ! Mời các bạn ghé thăm.....
RSS
Chào mừng bạn đến với blog kế toán .Nơi tìm kím và kết nối của tri thức Kho tàng kiến thưc kế toán ! Mời các bạn ghé thăm.....

Tài liệu kế toán tài chính


Name:Tài liệu kế toán tài chính
Size:10.3MB
Date:2009-06-25





0 nhận xét

Bài tập Nguyên lý kế toán - TS Trần Văn Thảo

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Tài khoản dùng để
a) Ghi nhận tình hình biến động của tài sản
b) Ghi nhận tình hình biến động tài chính
c) Ghi nhận tình hình biến động kinh tế
d) Tất cả đều đúng
2. Tài khoản nào sau đây là tài khoản tài sản
a) TK Tạm ứng
b) TK Doanh thu nhận trước
c) TK Doanh thu
d) Giá vốn hàng bán
3. Tài khoản nào sau đây là tài khoản ngồn vốn
a) TK Tạm ứng
b) TK Doanh thu nhận trước
c) TK Doanh thu
d) Giá vốn hàng bán
4. Tài khoản nào sau đây là tài khoản doanh thu
a) TK Tạm ứng
b) TK Doanh thu nhận trước
c) TK Doanh thu
d) Giá vốn hàng bán

5. Tài khoản nào sau đây là tài khoản chi phí
a) TK Tạm ứng
b) TK Doanh thu nhận trước
c) TK Doanh thu
d) Giá vốn hàng bán

6. Hệ thống tài khoản được sắp xếp theo
a) Thứ tự A,B,C...
b) Tính chất quan trọng của đối tượng kế toán
c) Loại tài sản, nguồn vốn...
d) Tất cả đều đúng
7. Nguyên tắc ghi chép trên TK tài sản
a) Số dư TK ghi bên nợ
b) Số dư TK ghi bên có
c) Số dư cuối kỳ luôn luôn bằng 0
d) Tất cả đều đúng
8. Nguyên tắc ghi chép trên TK nguồn vốn
a) Số dư TK ghi bên nợ
b) Số dư TK ghi bên có
c) Số dư cuối kỳ luôn luôn bằng 0
d) Tất cả đều đúng

9. Nguyên tắc ghi chép trên TK doanh thu
a) Số dư TK ghi bên nợ
b) Số dư TK ghi bên có
c) Số dư cuối kỳ luôn luôn bằng 0
d) Tất cả đều đúng

10. Nguyên tắc ghi chép trên TK chi phí
a) Số dư TK ghi bên nợ
b) Số dư TK ghi bên có
c) Số dư cuối kỳ luôn luôn bằng 0
d) Tất cả đều đúng
11. Nội dung của phương pháp ghi sổ kép là
a) Ghi nợ phải ghi có, số tiền ghi nợ, có phải bằng nhau
b) Ghi nhiều nợ đối ứng với nhiều có
c) Ghi một bên có đối ứng với nhiều bên nợ
d) Tất cả đều đúng
12. Số dư TK cấp 1 bằng
a) Số dư của tất cả TK cấp 2
b) Số dư của tất cả sổ chi tiết
c) Số dư của tất cả TK cấp 3
d) Tất cả đều đúng
13. Muốn đối chiếu số liệu của sổ chi tiết với tài koản cần phải lập
a) Bảng cân đối kế toán
b) Bảng đối chiếu số phát sinh các TK
c) Bảng tổng hợp chi tiết
d) Bảng kê
14. Để kiểm tra việc ghi sổ kép cần phải lập
a) Bảng cân đối kế toán
b) Bảng đối chiếu số phát sinh các TK
c) Bảng tổng hợp chi tiết
d) Bảng kê

Các bài tập khác,các bạn download file đính kèm nhé

Teacher_124_BTNLKTC3.rar (29.5 KB, ) 0 nhận xét

Tài liệu môn kế toán tài chính -

Chương 1: Tổ chức công tác kế toán tài chính trong DN.

Chương 2: Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, phải thu và ứng trước.

Chương 3: Kế toán vật tư, hàng hoá.

Chương 4: Kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

Chương 5: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Chương 6: Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.

Chương 7: Kế toán bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả.

Chương 8: Kế toán nguồn vốn.

Chương 9: Đặc điểm kế toán trong các doanh nghiệp: XL, TM, BĐ,...

Chương 10: Báo cáo tài chính

Source : Học viện tài chính


To chuc ke toan.rar (404.8 KB, )

Ke toan von bang tien, dau tu ngan han, cac khoan phai thu.rar (406.6 KB, )

Ke toan vat tu hang hoa.rar (473.6 KB, )

Ke toan TSCD va cac khoan dau tu dai han.rar (332.2 KB, )

Ke toan tien luong.rar (174.9 KB, )
0 nhận xét

Chế độ kế toán

Name:HTKK20.exe
Size:10.3MB
Date:2009-06-25




0 nhận xét

Phần mềm kê khai thuế HTKKT 2.0

Name:HTKK20.exe
Size:10.3MB
Date:2009-06-25



0 nhận xét

Mẫu Quyết định bổ nhiệm kế toán

Name:QDBN KT.doc
Size:32.5KB
Date:2009-07-07



0 nhận xét

Mẫu Biên bản cuộc họp HĐQT/ HĐTV


Name:BB Hop 31.5.09.doc
Size:34KB
Date:2009-07-07




0 nhận xét

Đơn xin mua hóa đơn

Name:Don xin mua hoa don.doc
Size:31.5KB
Date:2009-07-07























 
 



0 nhận xét

Sau đây là những văn bản nhân sự

Sau đây là những văn bản nhân sự: mẫu báo cáo lao động, lương thưởng, BHXH....



1. Mẫu đối chiếu quỹ BHXH.




2. Mẫu báo cáo danh sách trích ngang người nước ngoài không phải cấp phép lao động.



3. Mẫu báo cáo giảm lao động.



4. Mẫu báo cáo nhu cầu tuyển dụng lao động trong năm.



5. Mẫu báo cáo tình hình đưa lao động đi đào tạo ở nước ngoài.



6. Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài.



7. Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động sáu tháng đầu năm và dự kiến.




8. Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động trong năm và dự kiến.



9. Mẫu báo cáo tình hình tiền lương thu nhập của người lao động.



10.Mẫu biểu khai năng lực.



11.Mẫu biểu khai thiết bị.



12.Mẫu chứng nhận sức khoẻ.



13.Mẫu đăng ký sử dụng và cấp sổ lao động.




14.Mẫu đăng ký thực hiện lương thưởng.



15.Mẫu danh sách đề nghị điều chỉnh hồ sơ BHXH BHYT.



16.Mẫu danh sách lao động và quỹ tiền lương bổ sung nộp BHXH.



17.Mẫu danh sách lao động và quỹ tiền lương điều chỉnh nộp BHXH.



18.Mẫu danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH.



19.Mẫu kế hoạch tiền lương thưởng.




20.Mẫu khai lý lịch nghề nghiệp



21.Mẫu khai năng lực.



22.Mẫu kiểm tra thực hiện pháp lệnh lao động.



23.Mẫu nội quy lao động.



24.Mẫu phiếu đăng ký BHXH.



25.Mẫu quyết định bổ nhiệm.




26.Mẫu quyết định cho thôi việc.



27.Mẫu quyết định xoá bỏ hiệu lực xử lý kỷ luật.



28.Mẩu quyết định xử lý kỷ luật.



29.Mẫu thông báo danh sách lao động đã tuyển.



30.Mẫu thông báo kết luận.



31.Mẫu thông báo.

0 nhận xét

Phương pháp tính giá nhập hàng tồn kho

Hàng tồn kho là bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, tính giá hàng tồn kho có vai trò quan trọng:

- Việc tính giá hàng tồn kho sẽ tạo điều kiện cho kế toán tính toán chính xác và ghi chép kịp thời trị giá của hàng nhập kho, do đó sẽ cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin đầy đủ, kịp thời, góp phần quản lý hoạt động thu mua, sản xuất hàng tồn kho có hiệu quả.

- Thông qua tính giá hàng tồn kho giúp kế toán ghi nhận, xử lý và cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác về sự biến động, sử dụng hàng hoá sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời chi tiết theo từng chủng loại, nhóm vật tư, hàng hoá,… làm cơ sở cho việc quản lý dự trữ, sản xuất vật tư, sản phẩm, hàng hoá hàng tồn kho.

- Hơn nữa, việc tính giá hàng tồn kho giúp cho kế toán tính toán được trị giá vốn của hàng tồn kho, kết hợp với việc ghi nhận, phản ánh doanh thu hàng bán, kế toán sẽ xác định được kết quả tiêu thụ sản phẩm và kết quả kinh doanh, phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho việc quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hơn.

Tóm lại, việc tính giá hàng tồn kho ở doanh nghiệp một cách trung thực và đáng tin cậy là yêu cầu thiết yếu. Song để thực hiện được điều này, trong quá trình hạch toán hàng tồn kho phải đảm bảo tuân thủ theo các nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thực chất, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán,… Quá trình tuân thủ các nguyên tắc này thể hiện trong việc xác định nội dung cấu thành giá hàng tồn kho, các phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho tăng, giảm và tồn cuối kỳ.

* Với doanh nghiệp kinh doanh thương mại: Ở doanh nghiệp này hàng tồn kho là hàng đang trong kho, hàng hoá đã mua nhưng đang đi đường hoặc hàng hoá gửi bán ở doanh nghiệp khác. Khi phản ánh trên sổ sách kế toán, hàng tồn kho được phản ánh theo giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí.



Giá trị thực tế của hàng hoá mua vào = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua hàng hoá + Thuế - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng


Giá mua ghi trên hoá đơn: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hợp đồng hay hoá đơn tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng, cụ thể là:

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ giá mua hàng hoá là giá chưa có thuế GTGT đầu vào.

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng không chịu GTGT thì giá mua là tổng thanh toán.

Chi phí thu mua hàng hoá: Chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi, bảo hiểm hàng mua, hao hụt trong định mức cho phép, công tác phí của bộ phận thu mua, dịch vụ phí,…

Thuế: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT (không khấu trừ)

Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp được giảm trừ do đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận

Giảm giá hàng mua: Là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất, sai quy cách… khoản này ghi giảm giá mua hàng hoá.



Giá trị thực tế của hàng hoá gia công chế biến = Trị giá mua thực tế xuất kho + Chi phí sơ chế


* Với doanh nghiệp sản xuất: Ở các doanh nghiệp này hàng tồn kho gồm nguyên vật liệu, giá trị sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng gửi bán. Giá thực tế từng loại hàng tồn kho được xác định như sau:

- Nguyên vật liệu mua chuẩn bị cho sản xuất: Giá thực tế được xác định giống hàng hoá mua vào.

- Với thành phẩm nhập kho: Giá thực tế là giá thành phẩm sản xuất thực tế tức bao gồm ba khoản mục chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.



Tổng giá thành sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 0 nhận xét

Hạch toán chi phí đi vay theo tinh thần chuẩn mực kế toán số 16

Hạch toán chi phí đi vay theo tinh thần chuẩn mực kế toán số 16 "chi phí đi vay" trong các doanh nghiệp sản xuất
Vay vốn để sản xuất - kinh doanh

Vốn là cơ sở vật chất không thể thiếu được với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, ngoài phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp còn phải vay một khoản vốn của cá nhân, đơn vị khác để đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp. Khi vay vốn, doanh nghiệp phải có hợp đồng vay hoặc khế ước vay. Thời hạn vay, lãi suất vay phải ghi rõ trong hợp đồng hoặc khế ước vay theo sự thoả thuận của hai bên cho vay và đi vay. Tuỳ theo nhu cầu về vốn mà doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn, vay dài hạn, vay bằng tiền Việt Nam, vay bằng ngoại tệ hoặc vay bằng phát hành trái phiếu. Khi sử dụng vốn vay, ngoài việc trả lại gốc vay cho đơn vị cho vay theo thoả thuận, thì doanh nghiệp còn phải trả khoản chi phí đi vay. Chi phí đi vay bao gồm: lãi vay phải trả bằng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ và bằng phát hành trái phiếu; chi phí phát hành trái phiếu và chi phí khác có liên quan đến hoạt động đi vay (chi phí đi lại, giao dịc

1. Trường hợp chi phí đi vay được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ (không được vốn hoá).

Chi phí đi vay không đủ điều kiện để vốn hoá: gồm có 2 khoản, đó là:
- Chi phí lãi vay phải trả.
- Chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động đi vay.

a) Đối với chi phí lãi vay phải trả: Việc trả lãi vay cho người cho vay có thể trả theo định kỳ, trả trước cho nhiều kỳ hoặc trả sau khi kết thúc hợp đồng hoặc khế ước vay.

* Nếu trả theo định kỳ:

Khi trả lãi vay, căn cứ vào chứng từ thanh toán, ghi:

Nợ TK635/ Có TK111, 112.

* Nếu trả lãi trước cho nhiều kỳ hạch toán.

- Khi trả lãi, ghi:
Nợ TK142: Liên quan trong 1 niên độ kế toán
Nợ TK242: Liên quan trên 1 niên độ kế toán
Có TK111, 112

- Khi phân bổ dần lãi vay vào chi phí, ghi:
Nợ TK635/ Có TK142, 242

* Nếu trả lãi vay sau khi kết thúc hợp đồng hoặc khế ước vay.

- Định kỳ trích trước lãi vay vào chi phí, ghi:
Nợ TK635/ Có TK335

- Trả lãi vay khi kết thúc hợp đồng vay, ghi:
Nợ TK335/ Có TK111, 112

b) Khi phát sinh các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động đi vay, ghi:

Nợ TK635/ Có TK111, 112…

c) Trường hợp doanh nghiệp có thuê tài sản tài chính, thì lãi thuê tài sản tài
chính phải trả, ghi:

- Nếu nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính, doanh nghiệp trả tiền ngay, ghi:
Nợ TK635/ Có TK111, 112

- Nếu nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính, nhưng doanh nghiệp chưa có tiền trả, ghi:
NợTK635/ Có TK315

d) Trường hợp doanh nghiệp thanh toán lãi trả chậm của tài sản mua theo phương thức trả chậm, trả góp cho bên bán.

- Lãi phải trả cho bên bán khi mua tài sản ghi:
Nợ TK242/ Có TK111, 112
- Định kỳ phân bổ dần lãi trả chậm vào chi phí, ghi:
Nợ TK635/ Có TK242 0 nhận xét

Đánh giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán

Kế toán Mỹ: Phương pháp đánh giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán


Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho Mỹ thì: Hàng tồn kho là toàn bộ số hàng mà doanh nghiệp mua về và dự trữ để bán bao gồm cả hàng mua đang đi đường, hàng đã bán nhưng chưa giao, hàng đang gửi, hàng hoá cũ hư hỏng có thể bán được.

Phương pháp đánh giá giá trị hàng tồn kho vào cuối niên độ kế toán của Mỹ là đánh giá hàng tồn kho theo mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường (Valuing the Inventory at the Lower of Cost or Market - LCM).

Khi vận dụng mức giá thấp hơn của trị giá vốn hay giá thị trường đối với hàng hoá tồn kho, thì giá thị trường thường có nghĩa là trị giá vốn của hàng hoá thay thế. Điều này có nghĩa là giá mà công ty sẽ phải trả nếu công ty mua hàng hoá mới để thay thế số hàng hoá tồn kho.
Trên bảng cân đối kế toán hàng tồn kho có thể được đánh giá theo mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường theo yêu cầu của nguyên tắc thận trọng. Mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường có thể sử dụng cho hàng hoá tồn kho theo một trong hai cách. Thứ nhất, nó áp dụng cho từng loại hàng tồn kho, hoặc thứ hai, nó có thể áp dụng cho từng nhóm hàng. Để minh hoạ cho hai cách đánh giá này, giả sử hàng tồn kho của một công ty gồm có 5 mặt hàng được phân làm 2 nhóm.

- Nhóm 1 gồm 3 mặt hàng A, B và C.
- Nhóm 2 gồm 2 mặt hàng là D và E.

Việc đánh giá hàng tồn kho theo mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường được thực hiện như sau:

- Phương pháp đánh giá hàng hoá tồn kho theo từng mặt hàng:

Theo phương pháp này thì mức giá thấp hơn được xác định trên cơ sở so sánh giữa giá vốn và giá thị trường của từng mặt hàng. Hiện nay, chế độ kế toán Việt Nam đang sử dụng phương pháp này.



- Phương pháp đánh giá hàng hoá tồn kho theo nhóm hàng:

Theo phương pháp này mức giá thấp hơn được xác định trên cơ sở so sánh giữa giá vốn và giá thị trường của từng nhóm hàng.




Như vậy, 2 phương pháp đánh giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau, doanh nghiệp có thể vận dụng một trong 2 phương pháp trên. Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp đánh giá theo từng mặt hàng riêng biệt thì giá thị trường là 87.500, số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập là 6.500 ( = 94.000 - 87.500). Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp đánh giá theo nhóm hàng thì giá thị trường là 93.000, số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập là 1.000 ( = 94.000 - 93.000).

Mức giá thấp hơn giữa trị giá vốn và giá thị trường cũng được sử dụng để đánh giá các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty cho các loại chứng khoán thị trường. Tuy nhiên, trong trường hợp đó chỉ có một cách tính được phép sử dụng. Tổng trị giá vốn và tổng giá thị trường của toàn bộ tập hợp chứng khoán đầu tư được so sánh với nhau để xác định mức thấp nhất của trị giá vốn hay giá thị trường.

Hàng tồn kho không được đánh giá cao hơn giá trị thuần thực hiện được.

Quan điểm thị trường được định nghĩa như là trị giá vốn của hàng hoá thay thế có một trường hợp ngoại lệ quan trọng. Trường hợp ngoại lệ này là hàng tồn kho không được đánh giá cao hơn giá trị thuần thực hiện đựơc, là giá bán dự kiến trừ các chi phí phát sinh trước khi bán. Đôi khi giá trị thuần thực hiện được thấp hơn cả giá vốn của hàng hoá thay thế. Trong trường hợp này, hàng hoá chỉ được đánh giá không cao hơn giá trị thuần thực hiện được và phải phản ánh trên sổ kế toán giảm xuống mức giá này.

Giả sử hàng hoá được mua với giá 100, giá bán dự kiến là 130. Vào cuối niên độ kế toán, sự giảm giá chung của thị trường dẫn đến trị giá vốn hàng hoá thay thế là 90. Tuy nhiên, giả sử hàng hoá trên bị lỗi thời, hư hỏng; chi phí hoàn thiện trước khi bán là 5, dự kiến hàng hoá sau khi hoàn thiện được bán với giá 85. Như vậy, giá trị thuần thực hiện được là 85 (= 90 - 5 ). Do giá trị thuần thực hiện được (85) thấp hơn trị giá vốn của hàng hoá thay thế (90) nên hàng hoá phải được phản ánh trên sổ kế toán ở mức giá trị thuần thực hiện đựơc.
Hàng hoá tồn kho không được đánh giá ở mức thấp hơn giá trị thuần thực hiện được trừ đi số dư lợi nhuận bình thường.

Ngoại lệ thứ hai của quan điểm thị trường nghĩa là trị giá vốn hàng hoá thay thế không được phản ánh trên sổ kế toán thấp hơn mức giá trị thuần thực hiện được trừ đi số dư lợi nhuận bình thường.

Giả sử một công ty mua hàng với giá mua 70 và bán với giá 100, lãi gộp là 30 (= 100 - 70); tỷ lệ lãi gộp trên giá bán là 30% (= 30/100). Giả sử cuối niên độ kế toán giá bán giảm xuống còn 90, lãi gộp bình thường sẽ là 90 x 30% = 27. Do đó, hàng hoá tồn kho cuối niên độ kế toán không được đánh giá thấp hơn 90 - 27 = 63, cho dù giá vốn hàng hoá thay thế thấp hơn 63. Nếu hàng hoá tồn kho được phản ánh trên sổ kế toán ở mức thấp hơn 63 thì báo cáo thu nhập của năm hiện hành sẽ phản ánh một số lãi gộp thấp khác thường; và khi hàng hoá được bán với giá 90 trong kỳ tiếp theo thì báo cáo thu nhập sẽ phản ánh số lãi gộp cao khác thường.


Thạc sĩ Phạm Rin - Đại học Duy Tân
(Tapchiketoan.info) 0 nhận xét

Những sai sót cần tránh trong công tác kế toán tài chính

Làm công tác kế toán như nuôi con mọn, mỗi nghiệp vụ, mỗi quá trình đều cần tới các thủ tục giấy tờ mà nhiều khi người thực hiện không để ý tới hoặc không lường trước, Một sai sót dù rất nhỏ cũng có thể dẫn đến nhiều phiền phức cho doanh nghiệp, thậm chí có thể tiềm ẩn hậu quả rất lớn, bài viết này xin giới thiệu tới bạn đọc những sai sót nho nhỏ cần tránh khi thực hiện tác nghiệp hoặc hoàn thiện các thủ tục chứng từ kế toán.

Hóa đơn :

Khi mua hoá đơn :

Giấy giới thiệu (GGT) :

- Không ghi rõ đến cơ quan thuế để mua hoá đơn (chỉ ghi chung chung đến liên hệ công tác...)

- Các chỉ tiêu như số giấy giới thiệu, ngày, họ tên và chức vụ người được cử đi, tên chữ ký của người ĐDPL, đóng đấu ...... không rõ ràng. Nhân viên đến mua hoá đơn :

- Không mang theo CMND.( Người được giới thiệu )

- Khi gần hết giờ hành chánh mới đến liên hệ mua hoá đơn .

- Cử người không hiểu biết về hoá đơn chứng từ (như bảo vệ, tạp vụ, nhân viên trực điện thoại...) đi mua hoá đơn .

- Không đem theo Phiếu theo dõi tình hình cấp phát hóa đơn ,

- Không lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ở ký gần nhất .

- Chưa chuẩn bị con dấu khắc Tên DN , Mã số thuế ) để đóng trên liên 2 Sử dụng hoá đơn :

Khi mua hàng :

- Không nhận hoá đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hoá đơn do người bán đem đến (dễ bị nhận hoá đơn giả).

Khi xuất hàng :

- Không xuất hoá đơn GTGT đối với Hàng hóa Xuất khẩu ,

- Không xuất hoá đơn đối với doanh thu hàng uỷ thác xuất khẩu.

- Không lót giấy carbon giữa các liên.

- Thiếu chữ ký người mua trên hoá đơn.

- Không ghi thuế suất thuế GTGT . Báo cáo sử dụng hoá đơn : Không lập báo cáo sử dụng hoá đơn theo định kỳ.( Tháng , Quý , Năm ) Các bảng kê hoá đơn bán ra , mua vào :

- Ghi không đầy đủ cột mục theo qui định.

- Cột ngày chứng từ ghi không theo đúng định dạng 30/01/2002 (ghi sai là 01/30/2002 hoặc 30-Jan-02, 2002-01-30 v.v...)

- Trong bảng kê HHDV bán ra không ghi đúng thứ tự số hoá đơn đã sử dụng, không kê hoá đơn đã huỹ vào bảng kê, đồng thời cũng dễ bị kê khai trùng nhiều lần cho cùng một hoá đơn.

- Không lập bảng kê riêng đối với hàng hoá bán ra không chịu thuế GTGT (như hàng đại lý bán đúng giá)

- Trong bảng kê hoá đơn mua vào không lập bảng kê riêng đối với những hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sản xuất, hàng không chịu thuế GTGT.

Kê khai thuế :
Kê khai thuế GTGT hàng tháng

- Thiếu chỉ tiêu 5 (dòng thuế GTGT được khấu trừ)

- Nhầm lẫn giữa các dòng làm sai lệch nội dung của tờ khai.

- Nhân viên kế toán làm cho nhiều công ty khác nhau, khi lập tờ khai bằng máy tính quên thay đổi mã số thuế, tên công ty, địa chỉ .... của công ty.

- Gộp doanh thu và thuế đầu ra của nhiều thuế suất ghi chung vào một dòng

- Không tính gộp cả doanh thu của HHDV không chịu thuế GTGT vào chỉ tiêu 1.

- Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của kỳ trước.

- Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá nhập khẩu theo thông báo của Hải Quan, trong khi chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đó.

- Kê khai khấu trừ 3% đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB nhưng mua về không phải để bán ra.

- Không tách riêng bảng kê Hàng hóa DV mua vào có hóa đơn bán hàng được khấu trừ tỷ lệ 3% . Kê khai thuế thu nhập cá nhân hàng tháng đã chặn trừ tại nguồn :

- Hàng tháng đã chặn trừ thuế thu nhập của người lao động nhưng chiếm dụng không kê khai và nộp vào ngân sách kịp thời đúng theo qui định của pháp lệnh thuế thu nhập.

- Những đơn vị có nộp thuế TNCN của người nước ngoài, không lập riêng tờ khai hoặc đã kê khai lẫn lôn giữa người VN với người nước ngoài. Kê khai thuế Thu nhập doanh nghiệp hàng năm :

- Không chủ động kê khai đúng thời gian theo qui định của Luật thuế, bị cơ quan thuế nhắc nhở, xử phạt hành chánh.

- Đơn vị tính : Nội dung số liệu không tương ứng với đơn vị tính đã ghi bên trên biểu mẫu.

- Không ghi đầy đủ các khoản chi phí theo đúng mẫu qui định.

Quyết toán thuế GTGT năm

- Dòng thuế phải nộp ghi tổng số thuế đầu ra, và dòng thuế đã nộp ghi tổng thuế GTGT đầu vào.

- Dòng thuế đã nộp năm quyết toán : Ghi sai là số đã nộp cho năm báo cáo (bao gồm cả thuế đã nộp vào tháng 1 năm sau nộp cho tháng 12 năm trước). Đúng ra là số đã thực nộp trong năm báo cáo (bao gồm những chứng từ nộp từ ngày 1/1 đến 31/12 của năm báo cáo, không phân biệt nộp cho năm báo cáo hay truy nộp cho các năm trước).

Hồ sơ báo cáo quyết toán thuế :

- Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ. - Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.

- Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).

- Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.

Nộp thuế :

- Ghi nhầm tên người nộp là tên cá nhân đi nộp tiền ( Phải ghi tên pháp nhân Doanh nghiệp ).

- Không nắm rõ các qui định về thời hạn nộp thuế của từng sắc thuế để chủ động nộp trước ngày hết hạn, bị cơ quan thuế nhắc nộp và bị phạt nộp chậm.

- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước : Không ghi rõ tài khoản của cơ quan thuế trên giấy nộp tiền, thiếu quan tâm ý nghĩa của những mã hiệu mục lục ngân sách nhà nước có liên quan (cấp, chương, loại, khoản, muc, tiểu mục) để ghi cho đúng.

- Khi phát sinh khoản phải nộp (không thuộc các loại thuế thông thường) đã không lập tờ khai nộp cho cơ quan thuế

Hạch toán kế toán

- Ngay sau khi lập đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp đã không hạch toán làm giảm số dư nợ, không hạch toán đồng thời vào tài khoản phải thu phải trã, mà vẫn để số thuế nầy được tiếp tục khấu trừ cho kỳ sau.

- Ngay sau khi nhận được quyết định xử lý, xử phạt... của cơ quan thuế, doanh nghiệp không thực hiện hạch toán ngay vào sổ sách kế toán hiện hành, làm số dư các tài khoản thanh toán với ngân sách khác biệt với số liêÌ£u của cơ quan thuế.

- Sổ sách kế toán áp dụng máy vi tính : Định kỳ hàng tháng không in ra toàn bộ sổ sách phát sinh; sổ đã in ra không có số trang, không có giám đốc và kế toán trưởng ký; không tự đóng dấu giáp lai.

ĐĂNG KÝ THUẾ

- Thay đổi kế toán trưởng, địa chỉ kinh doanh , tài khoản và ngân hàng , điện thoại, fax, e-mail.... không đăng ký với cơ quan thuế.

HOÀN THUẾ GTGT

Hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu :

- Không thuyết minh sự sai biệt giữa hoá đơn và tờ khai Hải quan; giữa hoá đơn và chứng từ thanh toán.

- Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp đối với hàng xuất khẩu .

- Không có xác nhận của Hải quan tại ô 47 của tờ khai Hải quan .

Văn thư đề nghị hoàn thuế (mẫu 10/GTGT) không xác định mình thuộc đối tượng cụ thể nào được hoàn thuế (xuất khẩu hay âm luỹ kế 3 tháng v.v...).

Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đề nghị hoàn không khớp với số thuế GTGT đã kê khai hàng tháng (phải điều chỉnh lại số liệu đã kê khai nhầm trước khi lập hồ sơ hoàn thuế).

Phó giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký tên vào văn thư đề nghị hoàn thuế GTGT không được xem là hợp lệ.

Tài khoản đề nghị chuyển số tiền thuế GTGT được hoàn không đúng với số hiệu tài khoản và tên ngân hàng đã đăng ký thuế. 0 nhận xét

hương pháp tính giá xuất hàng tồn kho (Phần 1)

Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho (Phần 1)

Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho… việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Để tính giá hàng tồn kho xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây:

* Phương pháp giá thực tế đích danh.

Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.

Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.

*Phương pháp giá bình quân: Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

** Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = (Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ) / (Số lượng vật tư, SP,hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư, SP, hàng hoá nhập trong kỳ )


Chúng ta thấy rằng, phương pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

** Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:

Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập /Số lượngvật tư, SP, hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập


Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

** Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước: Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất.

Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước /Số lượng vật tư, SP,hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ trước


Theo chúng tôi, phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán nhưng trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy, phương pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế. 0 nhận xét

Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp

Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.

Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.

Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm...

Công thức phân bổ như sau:

Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
x
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ

Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của các đối tượng


*Chứng từ sử dụng:

- Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.

- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.

- Hoá đơn mua bán…

Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình. Trường hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm số liệu hạch toán.

*TK sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:

Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp.

Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang

TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

- Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi:

Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có).

Có TK 152: nguyên vật liệu.

Có TK 111, 112, 331…

- Cuối kỳ hạch toán và hoàn thành hạng mục công trình kế toán và thủ kho kiểm kê số vật liệu còn lại chưa dùng để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí.

- Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi kế toán ghi:

Nợ TK 152: Vật liệu, nguyên liệu

Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

- Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từng hạng mục công trình, kế toán ghi:

Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang

Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát sinh, cho từng đôí tượng chịu chi phí thường xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm để xử lý hoặc khen thưởng kịp thời. 0 nhận xét

Kế toán thuế ,Cách tính thuế,tài khoản sử dụng


Các loại thuế hiện hành tại Việt Nam
– Thuế GTGT:
- Thuế GTGT là 1 loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
- Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT
- Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ và thuế suất của chính loại hàng hoá, dịch vụ đó. Giá tính thuế được phân biệt cụ thể trong từng trường hợp khác nhau. Thuế suất được qui định có 3 mức : 0%, 5% 10%

- Thuế GTGT phải nộp được được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trựctiếp trên GTGT
a. Phươngpháp khấu trừ: đối tượng áp dụng là tất cả các đối tượng nộp thuế GTGT
Ghi chú : - Biết giá thanh toán là giá đã có thuế, xác định giá chưa thuế bằng cách:

- Biết giá chưa thuế GTGT, xác định giá thanh toán (giá có thuế)


Giá có thuế GTGT = Giá chưa có thuế GTGT x (1 + Thuế suất)

b. Phương pháp trực tiếp : đối tượng áp dụng là các cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ các điềukiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ làm căn cứ để tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế


Thuế TTĐB:
- Là 1 loại thuế gián thu tính trên giá bán chưa có thuế TTĐB đối với một số mặt hàng nhất định mà DN sản xuất hoặc thu trên giá nhập khẩu và thuề nhập khẩu đối với 1 số mặt hàng nhập khẩu
- Đối tượng chịu thuế : kinh doanh dịchvụ (mát xa, vũ trường, karaoke, casino, số xố, …); 1 số sản phẩm và 1 số mặt hàng nhập khẩu theo qui định của Luật Thuế TTĐB (thuốc là điếu, xì gà, rượu, bia, ô tô dưới 24 chỗ, xăng, vàng mã, bài lá, …)
- Đối tượng nộp thuế : đối tượng kinh doanh dịch vụ, sản phẩm, hàng hoá chịu thuế TTĐB. Mối mặt hàng chịu thuế TTĐB chỉ chịu thuế 1 lần, đối với những mặt hàng nhập khẩu, khi nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB thì khi bán ra không phải nộp thuế TTĐB nữa.


Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB

- Giá tính thuế TTĐB đối với sản phẩm được sx ra và dịch vụ được cung cấp là giá bán chưa có thuế TTĐB theo phương thức trả tiền 1 lần.


Giá tính thuế của hàng nhập khẩu = giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu

– Thuế Xuất nhập khẩu
- Là loại thuế trực thu, tính trựctiếp trên trị giá các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
- Đối tượng chịu thuế : là các hàng hoá XNK của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước XNK qua biên giới Việt Nam.
- Đối tượng nộp thuế : Mọi tổ chức, cá nhân XNK các hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá chịu thuế XNK.
Thuế XNK phải nộp = Giá tính thuế XNK x Thuế suất thuế XNK

- Giá tính thuế Xuất khẩu : là giá FOB (Free On Board).
- Giá tính thuế Nhập khẩu : là giá CIF (Cost Insurrance and Freight)
· Ghi chú : Nếu giá tính thuế thấp hơn biểu giá tính thuế theo qui định của Nhà nước sẽ phải áp dụng theo biểu giá tính thuế.
2.4 – Thuế TNDN:
- Là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hđsxkd cuối cùng của DN.
- Đối tượng nộp thuế : tất cả các tổ chức, cá nhân sxkd hàng hoá dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế.


Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế x Thuế suất thuế TNDN

- Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm : thu nhập từ hoạt động sxkd hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế phải là thu nhập ròng nghĩa là thu nhập sau khi đã trừ các khoản chi phí đã tạo ra nó và các khoản được phép giảm trừ (Doanh thu – chi phí hợp lý)
- Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh là 28%; đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 28% -> 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kd.
2.5 – Thuế Thu nhập cá nhân
- Là thuế trực thu, thu trên thu nhập của những người có thu nhập cao.
- Đối tượng nộp thuế : công dân Việt Nam ở trong nước hoặc nước ngoài có thu nhập cao; người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam
- Căn cứ tính thuế : thu nhập chịu thuế (thường xuyên, không thường xuyên) và thuế suất.
- Ap dụng thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần qui định (TT 81/2004/tt-BTC ngày 13/8/2004 hướng dẫn thi hành NĐ 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 qui định chi tiết pháp lệnh Thuế TN đốivới người có thu nhập cao):
+ Công dân Việt Nam có thu nhập ở trong nước


+ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam côngtác ở nước ngoài:

+ Thuế suất đối với Thu nhập chịu thuế về chuyển giao công nghệ : 5%; Trúng thưởng sổ xố, trúng thưởng khuyến mại : 10%
2.6 – Thuế Tài nguyên:
- Là loại thuế trực thu tính trên việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước qui định.
- Đối tượng chịu thuế : các loại khoáng sản kim loại, các loại than mỏ, than bùn, dầu khí, khí đốt, khoáng sản tự nhiên, thủy sảntự nhiên và các loại tài nguyên khác như VLXD tự nhiên.
- Đối tượng nộp thuế : tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phục vụ cho hđsxkd

2.7 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất:
- Tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình đều phải nộp thuế nhà, đất
- Tất cả các tổ chức, cá nhân thuê quyền sử dụng đất của Nhà nước đều phải nộp tiền thuê đất theo qui định.
- Căn cứ xác định thuế : theo khung giá qui định của Nhà nước.
2.8 – Các loại thuế khác:
- Thuế trước bạ : Mọi trường hợp chuyển dịch về quyền sở hữu hoặc sử dụng về nhà đất, phương tiện vận tải,… đều phải nộp thuế trước bạ. Thuế trước bạ phải nộp khi chuyển dịch về quyền sở hữu tài sản nào được ghi tăng nguyên giá tài sản đó
- Thuế môn bài : Hàng năm Nhà nước tiến hành thu thuế môn bài vào đầu năm nhằm mục đích nắm và thống kê các hộ kinh doanh cá thể, các DN, công ty tư nhân, Hợp tác xã, các tổ chức làm kinh tế khác. Thuế môn bài được ghi nhận vào chi phí Quản lý DN.
2.9 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác:
- Ngoài các khoản thuế kể trên doanh nghiệp còn phải nộp 1 số các khoản phí và lệ phí trong 1 số trường hợp nhất định như phí giao thông, phí cầu, đường phà, lệ phí sân bay, lệ phí chứng thư, …
- Các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước

Tuỳ tình hình thực tế DN sẽ nộp 1 số loại thuế chủ yếu là thuế GTGT và thuế TTĐB còn các loại thuế khác thì có DN có phát sinh sẽ nộp và có DN không có phát sinh thì không nộp.

II. KẾ TOÁN THUẾ ĐƯỢC KHẤU TRỪ:
1. Khái niệm :
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá,dịch vụ dùng cho sxkd hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- DN không phải nộp, được khấu trừ với số thuế GTGT phải nộp khi bán.
2. Chứng từ hạch toán :
- Hoá đơn thuế GTGT
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có
- …
3. Tài khoản sử dụng :
- TK133 “Thuế GTGT được khấu trừ” dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của DN. (xem lại chương NVL)
- Căn cứ tính thuế : là số thuế GTGT đượcghi trên hoá đơn GTGT khi mua tài sản, hànghoá hoặc dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với tài sản, hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp mua không có hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn GTGT nhưng không đúng quiđịnh của pháp luật thì không được khấu trừ thuế.
- Khi nào được hoàn thuế? Khi DN có số dư nợ liên tiếp 3 tháng trên tài khoản 133 và phải có chứng từ hợp pháp, hợp lý.

0 nhận xét

Kế toán tài chính

Kế toán tài chính 2

Mã số: 14310
Loại: Giáo trình-Bài giảng-Giáo án
Tác giả:
 Nguyễn Thị Thanh Huyền
Chuyên ngành:
  / Kinh tế - Quản lý / Tài chính - Ngân hàng / Kế toán - Kiểm toán


Nguồn phát hành:
 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
Sơ lược:
Chương 1: Kế toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 3: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành   sản   phẩm  trong   doanh   nghiệp   sản   xuất nông nghiệp
Chương 4: Kế toán công ty cổ phần
Download (1.4 MB)
Tổng kích thước gói: 1.4 MB

0 nhận xét

Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán

Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán

Mã số: 4335
Loại: Giáo trình-Bài giảng-Giáo án
Tác giả:
 Chưa rõ
Chuyên ngành:
  / Kỹ thuật - Công nghệ / Công nghệ thông tin / Tin học ứng dụng chuyên ngành


Sơ lược:
Tài liệu hướng dẫn sử dụng Excel trong kế toán, cho phép khi ghi phát sinh sẽ tự chạy lên phiếu thu, phiếu chi, bảng tổng hợp phát sinh.. vào các sổ kế toán. Rất hữu ích đối với người làm kế toán.
1. Giới thiệu phiên bản kế toán Excel dùng trong kế toán doanh nghiệp, giải thích về cách ghi
2. Thực hành làm kế toán với doanh nghiệp gồm cả hai hoạt động, thương mại và sản xuất
Giáo trình (114.0 kB)
Tổng kích thước gói: 173.0 kB 0 nhận xét

Management Accounting for Costs & Control

Management Accounting for Costs & Control

Mã số: 7216
Loại: Giáo trình-Bài giảng-Giáo án
Tác giả:
 Vic Fatseas - John Williams
Chuyên ngành:
  / Kinh tế - Quản lý / Tài chính - Ngân hàng / Kế toán - Kiểm toán


Nguồn phát hành:
 Charles Sturt University- New South Wales, Australia
Sơ lược:
Kế toán quản trị- Giá và kiểm soát giá. Chương trình dành cho sinh viên cao học kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, tiếp thị.
Module 1:  Management accounting functions
Module 2:  Product costing: Materials, labour and overhead
Module 3:  Product costing: Overhead cost pools, cost drivers and allocation rates
Module 4:  Product costing: Job costing
Module 5:  Product costing: Process costing
Module 6:  Product costing:
Module 7:  Product costing: Standard cost systems
Module 8:  Alternative product costing systems: Variable costing and JIT costing
Module 9:  Control systems: Budgeting and feedforward control
Module 10:  Control systems: Flexible budgets and standard cost variances
Module 11:  Organisation structure, responsibility accounting and accounting controls
Module 12:  Performance measurement: Accounting controls and nonfinancial measures
Tổng kích thước gói: 1.3 MB 0 nhận xét

Lý thuyết Kế toán

Lý thuyết Kế toán

Mã số: 824
Loại: Giáo trình-Bài giảng-Giáo án
Tác giả:
 Chưa rõ
Chuyên ngành:
  / Kinh tế - Quản lý / Tài chính - Ngân hàng / Kế toán - Kiểm toán


Sơ lược:
Chương 1: Bản chất đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán
Chương 2: Phương pháp chứng từ kế toán
Chương 3: Phương pháp tài khoản kế toán
Chương 4: Phương pháp tính giá
Chương 5: Phương pháp tổng hợp cân đối
Chương 6: Sổ kế toán và hình thức kế toán
Chương 7: Tổ chức kế toán trong doanh nghiệp
Tổng kích thước gói: 1.7 MB 0 nhận xét

Kế toán Thuế

Kế toán Thuế

Mã số: 5808
Loại: Giáo trình-Bài giảng-Giáo án
Tác giả:
 Nguyễn Đình Chiến
Chuyên ngành:
  / Kinh tế - Quản lý / Tài chính - Ngân hàng / Kế toán - Kiểm toán


Nguồn phát hành:
 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
Sơ lược:
Chương 1. Kế toán thuế giá trị gia tăng
1.1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
1.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng
Chương 2. Kế toán thuế xuất nhập khẩu
2.1. Những vấn đề chung về thuế xuất nhập khẩu
2.2. Nội dung phạm vi áp dụng
2.3. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu
2.4. Kê khai tính thuế và nộp thuế xuất, nhập khẩu
2.5. Kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Chương 3. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt
3.1. Những vấn đề chung về thuế tiêu thụ đặc biệt
3.2. Nội dung phạm vi áp dụng
3.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc biệt
3.4. Đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán, hoàn thuế
3.5. Hướng lập Tờ khai thuế và các bảng kê liên quan
3.6. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt
Chương 4. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
4.1. Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
4.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Download (1.1 MB)
Tổng kích thước gói: 1.1 MB 0 nhận xét